Kết quả đạt được

Liên kết website

Sơ cứu các chấn thương thường gặp tại gia đình
Ngày đăng: 08/11/2011   |  
        

 

Các tai nạn thường gặp trong gia đình như bỏng, vết thương chảy máu, trật khớp, bong gân,…nếu biết cách sơ cấp cứu ban đầu chúng ta có thể hạn chế các tổn thương do tai nạn, thậm chí có thể cứu sống người bị nạn.


Một số các chấn thương thường gặp tại gia đình và cách xử lý như sau:


1. Sơ cứu bỏng


* Các nguyên nhân gây ra bỏng: bỏng là tai nạn thường gặp trong sinh hoạt hàng ngày do các nguyên nhân:


-  Bỏng do nhiệt bao gồm nhiệt khô và nhiệt ướt. Bỏng do nhiệt khô xuất phát từ bàn là, bô xe máy, cháy nổ bình gas, hoả hoạn...Bỏng do nhiệt ướt có nguyên nhân từ: nước sôi, canh sôi, hơi nước nóng...


-  Bỏng điện: điện sinh họat, điện công nghiệp


-  Bỏng hoá chất: bỏng do vôi tôi, hoá chất sinh hoạt, hoá chất công nghiệp


-  Bỏng do tia bức xạ: mặt trời, tia laser


-  Vết thương bỏng có thể làm chết người hoặc để lại những di chứng nặng nề.


* Nhận biết bỏng bằng cách: Bỏng được chia làm 3 độ, độ càng tăng thì tổn thương do bỏng càng nhiều.


-  Độ I: Bỏng bề mặt. Trường hợp này chỉ lớp da ngoài cùng bị tổn thương.


-  Độ II: Bỏng một phần da. Trường hợp này thì sẽ xuất hiện các bóng nước, nếu vết bỏng được giữ không bị nhiễm trùng thì có thể lành mà không để lại sẹo.


-  Độ III: Bỏng toàn bộ các lớp da. Toàn bộ các lớp da đều bị tổn thương bao gồm cả lỗ chân lông và tuyến mồ hôi. Khi bị bỏng toàn bộ các lớp của da thì vết bỏng rất dễ bị nhiễm trùng, thời gian lành lâu và sẽ để lại sẹo.



 

Hình 1 : Cần sơ cứu nhanh khi bị bỏng

 

Khi gặp trường hợp bị bỏng, tùy theo nguyên nhân mà chúng ta xử trí. Nên lưu ý trong những trường hợp phức tạp, chúng ta cần bình tĩnh xem xét một cách tổng quát, để giúp đỡ nạn nhân tốt nhất và tránh trường hợp khiến mình trở thành nạn nhân. Đảm bảo hiện trường an toàn cho người cấp cứu và nạn nhân, đặc biệt khi nguyên nhân bỏng là do: hóa chất, phóng xạ, cháy nổ...


Sau đó, chúng ta tiến hành sơ cứu theo thứ tự ưu tiên: nếu nạn nhân có vấn đề về đường thở, chấn thương cột sống, chảy máu cần phải tiến hành xử trí trước. Nếu nạn nhân còn tỉnh, cần nhanh chóng bù nước bằng đường uống. Tiến hành xử trí vết thương nhanh chóng, nhẹ nhàng tránh đau cho nạn nhân. Xử trí bỏng theo nguyên nhân gây ra.


Bỏng do nhiệt là loại bỏng thường gặp nhất, chiếm từ 60 đến 75% các loại bỏng, nguyên nhân do lửa, nước sôi, tiếp xúc vật nóng. Chúng ta tiến hành tuần tự các bước dưới đây:


-  Bước 1: Loại bỏ nguyên nhân gây bỏng càng sớm càng tốt như dập lửa, cởi bỏ quần áo đang cháy hoặc ngấm nước sôi, tách nạn nhân khỏi vật nóng...


-  Bước 2: Do việc sử dụng nước sạch để làm mát vùng bỏng chỉ có giá trị trong khoảng 30 phút đầu sau khi bị bỏng nên cần nhanh chóng ngâm vùng cơ thể bị bỏng vào nước mát. Đây là biện pháp đơn giản nhưng khá quan trọng trong sơ cấp cứu bỏng ban đầu. Nếu không thể ngâm cơ thể vào nước mát được, có thể dùng cách dội nước mát, hoặc đắp khăn mát lên vùng bị bỏng, tiến hành khoảng 15 đến 20 phút. Nếu mùa đông cần giữ ấm các phần khác của cơ thể.


-  Bước 3: Đưa nạn nhân đến cơ sở y tế để điều trị.


Cần lưu ý da có xu hướng giữ nhiệt làm cho vết thương trở nên nặng nề hơn. Do đó nguyên tắc quan trọng trong xử trí bỏng là làm mát ngay vùng da bị bỏng.


* Những điều nào KHÔNG NÊN làm?


-  Không dùng nước quá lạnh hoặc đá chườm vào vết bỏng.


-  Không làm tổn thương các nốt phỏng vì có nguy cơ gây nhiễm trùng về sau


-  Không bôi những chất kem hoặc chất nhờn lên chỗ bỏng


-  Nếu bỏng mắt, không được dụi mắt. Không cần cố gắng lấy dị vật ra khỏi chỗ bỏng


* Phòng ngừa bỏng bằng cách nào?


-  Xắp sếp bố trí ngăn nắp đồ dùng, sinh hoạt trong gia đình, trong bếp như: phích nước, nồi canh, cơm nóng... ở những nơi an toàn để tránh nguy cơ bị hoả hoạn, cháy, nổ, điện giật... gây bỏng.


-  Quản lý, sử dụng các hoá chất sinh hoạt, chất tẩy rửa, hoá chất công nghiệp đúng quy định, an toàn


2. Vết thương chảy máu


* Nguyên nhân nào thường gặp gây vết thương chảy máu?


Vết thương chảy máu có thể gặp do tai nạn lao động, tai nạn giao thông, tai nạn trong sinh hoạt¼Các vật sắc nhọn đâm vào da, phần mềm, xương bị gãy đâm ra ngoài làm rách da, phần mềm, rách, đứt mạch máu. Đứt dập nát chân tay.

 

* Dấu hiệu nào nhận biết vết thương chảy máu?


Khi bị vết thương chảy máu, nạn nhân sẽ có những dấu hiệu nhận biết sau:


-  Rách da, phần mềm.


-  Dập nát da, phần mềm


-  Máu chảy từ vết thương ra ngoài da


-  Dấu hiệu toàn thân: vã mồ hôi, lạnh run, da xanh tái,¼


-  Vết thương gây chảy máu nếu mất máu nhiều sẽ dẫn đến choáng/sốc, bất tỉnh, tử vong


* Làm gì khi gặp trường hợp vết thương chảy máu?


+ Vết thương chảy máu nhiều không có dị vật


Nếu gặp vết thương đang chảy máu không có dị vật, ta tiến hành sơ cứu như sau:


-  Đeo găng tay cao su, nilon và vật dụng thay thế


-  Dùng gạc, vải sạch, ép trực tiếp lên vết thương và giữ chặt để cầm máu


-  Băng ép trực tiếp tại vết thương


-  Kê cao chân, ủ ấm để phòng choáng


-  Đỡ nạn nhân nằm để làm giảm lượng máu chảy đến các vết thương


-  Kiểm tra đầu chi sau khi băng


-  Nếu máu vẫn chảy thấm qua băng thì băng chồng lên bằng băng khác

 

 

 Hình 2 : Xử lý cầm máu và tránh nhiễm trùng vết thương


+ Vết thương chảy máu nhiều có dị vật


Đối với vết thương chảy máu có dị vật thì ta xử lý theo hướng dẫn dưới đây:


-  Không rút dị vật


-  Mang găng tay

 

-  Ép chặt mép vết thương


-  Chèn băng, gạc quanh dị vật và băng cố định (không băng trùm qua dị vật)


-  Nhanh chóng chuyển nạn nhân tới cơ sở y tế gần nhất.


+ Vết thương dập nát, đứt chi


Với loại vết thương này, chúng ta tiến hành sơ cứu như sau:


-  Garo cầm máu cách trên vết thương 3-5 cm


-  Xoắn garo từ từ cho đến khi máu hết chảy


-  Cho nạn nhân nằm đầu thấp, chân cao


-  Ủ ấm cho nạn nhân


-  Ghi nhận rõ giờ làm garo. Nới garo mỗi 15 phút


-  Vận chuyển vào bệnh viện

 

 

 

Hình 3 : Sơ cấp cứu đúng cách sẽ giúp hạn chế thương vong cho nạn nhân


* Những điều nào KHÔNG NÊN làm?


Khi sơ cứu chúng ta nhớ không nên làm những điều dưới đây:


-  Không làm garo nếu không phải là vết thương dập nát hoặc đứt lìa, chảy nhiều máu


-  Không nên vận chuyển nạn nhân mà nên sơ cứu tại chỗ. Chỉ nên vận chuyển nạn nhân ra khỏi hiện trường khi hiện trường không an toàn


-  Không được tự ý rút dị vật trong vết thương ra ngoài.


* Phòng ngừa vết thương chảy máu bằng cách nào?


-  An toàn trong lao động và sinh hoạt


-  Không cho trẻ em chơi các vật sắc, nhọn


3. Sơ cứu bong gân, trật khớp


* Nguyên nhân nào dẫn đến bong gân, trật khớp?


Những nguyên nhân dẫn đến bong gân, trật khớp là do: tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, tai nạn giao thông, tai nạn thể thao...


* Dấu hiệu của bong gân là gì?


Khi bị bong gân, chúng ta sẽ có những biểu hiện sau:


-  Đau, hạn chế cử động


-  Sưng, phù nề


-  Bầm tím


-  Biến dạng


* Sơ cứu bong gân ra sao?


-  Hạn chế cử động chỗ bong gân


-  Băng, ép nhẹ vùng bong gân


-  Chườm đá vùng tổn thương


-  Sau khi băng, hỏi nạn nhân có tê các đầu chi không. Xem các đầu chi có tái nhợt không, nếu có thì băng lỏng hơn

 

-  Tập vận động ngay sau khi bớt đau. Trường hợp nặng cần đến bệnh viện để xử lí.

 

 

Hình 4 : Bong gân


* Trật khớp có dấu hiệu gì?


Nếu khớp bị trật thì sẽ có các biểu hiện:


-  Đau, không cử động được


-  Sưng, phù nề


-  Bầm tím


-  Biến dạng khớp


* Khi bị trật khớp, cần sơ cứu như thế nào cho nạn nhân?


-  Không cử động khớp bị trật


-  Chườm lạnh vùng tổn thương


-  Cố định khớp ở tư thế mà khớp đang ở vị trí sai lệch


-  Trật khớp vùng tay có thể cố định bằng cách cột tay vào thân người, dùng chính thân người làm vật cố định nâng đỡ cho tay


-  Đưa nạn nhân đến bệnh viện.


* Những gì chúng ta KHÔNG NÊN làm cho nạn nhân?


Không nên thoa bóp dầu nóng và không nên cố gắng nắn khớp.


* Phòng ngừa chấn thương bong gân, trật khớp như thế nào?


Để phòng chấn thương gây bong gân, trật khớp, chúng ta cần thực hiện các cách sau:


-  Chấp hành đúng các quy trình bảo hộ lao động, an toàn giao thông


-  Không cho trẻ leo, trèo cao


-  Làm tay vịn cầu thang và có đèn chiếu sáng tại các bậc thang, cầu thang trong nhà.

 

 

 

Quỳnh Như

(Trích nguồn T4G TP.HCM)