Hiện nay, ung thư vú là loại ung thư hay gặp nhất ở nữ giới với tỷ lệ tử vong cao. Các tiêu chuẩn hình thái học để chẩn đoán bệnh thường không đủ cho phép đánh giá tiên lượng chính xác cho bệnh nhân. Vì vậy, sự hiểu biết về giải phẫu bệnh mô tuyến vú sử dụng các dấu ấn Hóa mô Miễn dịch phản ánh thành phần protein của tế bào không chỉ tăng độ nhạy phát hiện, đánh giá chính xác nguy cơ tái phát và di căn tiềm tàng mà còn giúp tiên lượng tốt hơn, từ đó cho phép bác sĩ đưa ra các liệu pháp điều trị đích hiệu quả cho từng bệnh nhân.
1. Định nghĩa Hoá mô Miễn dịch
Hóa mô Miễn dịch (Immunohistochemistry – IHC) là một xét nghiệm quan trọng để tìm sự hiện diện của các kháng nguyên có mặt trong tế bào và mô, được làm trên các lát cắt mô nhằm xác định nguồn gốc và bản chất của tế bào và mô. Vì kháng nguyên không thể quan sát hình thái được nên người ta phải xác định vị trí của nó trên tế bào bằng các phản ứng miễn dịch và hóa học.
2. Nguyên tắc của Hóa mô Miễn dịch
Hóa mô Miễn dịch dựa trên liên kết kháng nguyên-kháng thể. Kháng nguyên đặc trưng của ung thư hiện diện trên bề mặt tế bào khối u, do đó, nó trở thành dấu hiệu nhận biết bệnh. Khi thực hiện Hóa mô Miễn dịch, nếu khối u có kháng nguyên đặc trưng, nó sẽ liên kết với kháng thể (tương tác ổ khóa và chìa khóa) và phát ra tín hiệu huỳnh quang nhận biết.
Hình 1. Tương tác kháng nguyên-kháng thể (Nguồn: Microbiologynote)
3. Hoá mô Miễn dịch với các yếu tố biểu hiện bệnh ung thư vú
· Thụ thể Estrogen và Progesteron (ER, PR)
Các protein thụ thể hormone steroid trong tế bào bao gồm estrogen (ER) và progesteron (PR), hai thụ thể này là những dấu ấn quan trọng nhất trong ung thư vú nên được sử dụng làm yếu tố tiên lượng và hướng dẫn cho điều trị nội tiết cho bệnh nhân;
Các tình trạng thụ thể nội tiết của bệnh nhân dựa trên kết quả xét nghiệm như sau:
- ER dương tính (hay ER+): Tế bào ung thư vú có thụ thể estrogen dương tính,
- PR dương tính (hay PR+): Tế bào ung thư vú có thụ thể progesteron dương tính,
- Thụ thể nội tiết dương tính: Tế bào ung thư có ER hoặc PR hoặc cả hai dương tính,
- Thụ thể nội tiết âm tính: Tế bào có ER và PR âm tính;
Bệnh nhân ung thư vú nên được xét nghiệm cả hai thụ thể nội tiết này dựa trên mô u sinh thiết hoặc được mô u được lấy bỏ bằng phẫu thuật bằng kỹ thuật Hóa mô Miễn dịch. Nếu thụ thể nội tiết dương tính, các thuốc hoặc phương pháp điều trị nội tiết sử dụng sẽ làm giảm nồng độ estrogen hoặc ngăn chặn estrogen hoạt động trên tế bào ung thư vú. Phương pháp điều trị này không có hiệu quả đối với các khối u có thụ thể nội tiết âm tính.
Hình 2. Receptor nhận biết và liên kết các thụ
thể hormone trên bề mặt tế bào
(Nguồn: Viện Ung thư Quốc gia)
· Thụ thể HER2
HER2 là một thụ thể của yếu tố phát triển biểu bì, còn được gọi là ERBB2. Thông thường, protein này giúp các tế bào vú phát triển, phân chia và tự sửa chữa. Khoảng 10-20% bị lỗi trong gen kiểm soát protein HER2 và cơ thể tạo ra quá nhiều các thụ thể này. Kết quả là các tế bào vú phát triển và phân chia không kiểm soát. Sự bộc lộ quá mức hoặc khuếch đại quá mức của HER2 có thể gây tăng sinh tế bào biểu mô.
Các tế bào ung thư được coi là dương tính khi bộc lộ với màng tế bào. Dựa vào cường độ bộc lộ:
- HER2 âm tính (0 hoặc 1+): Nếu màng tế bào lên màu mờ không hoàn toàn (1+) hoặc không thấy lên màu,
- HER2 dương tính không rõ ràng (2+): Nếu màng tế bào bộc lộ không hoàn toàn, mức độ yếu hoặc trung bình. Trong trường hợp này, cần làm thêm xét nghiệm lai tại chỗ FISH để xác định có khuếch đại gen HER2 không,
- HER2 dương tính mạnh (3+): Nếu toàn bộ màng tế bào dương tính, cường độ cao >10% tế bào ung thư;
Hình
3. HER2 bình thường và HER2 phát triển quá mức
(Nguồn: Viện Ung thư Quốc gia)
· Chỉ số Ki67
Ki-67 là kháng thể đơn dòng nhận biết đặc hiệu kháng nguyên trong nhân của tế bào đang phân bào (tế bào ở pha G1, S, G2, và các kỳ của pha M). Đây là chỉ số tăng sinh của tế bào ung thư. Trong ung thư vú, Ki67 có tương quan mạnh với độ mô học cao. Tỷ lệ Ki67 dương tính càng cao thì nguy cơ tái phát bệnh càng lớn, thời gian sống của bệnh nhân càng ngắn.
Tóm lại, Hoá mô Miễn dịch đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tiềm năng sinh học khối u, dự đoán đáp ứng điều trị và hỗ trợ đánh giá tiên lượng bệnh. Việc áp dụng Hóa mô Miễn dịch nhằm đảm bảo kết quả tin cậy nhất cho bệnh nhân đòi hỏi phải xây dựng quy trình thao tác chuẩn; kỹ thuật viên thực hiện kỹ thuật nhuộm có trình độ và kinh nghiệm, phương pháp nhuộm phải đảm bảo chất lượng tốt,… cũng như tăng cường năng lực quản lý chất lượng và giám sát chất lượng xét nghiệm Hoá mô Miễn dịch.
Mỹ Lan
(Trích dẫn Nguồn Viện Ung thư Quốc gia)
Các tin khác
- Hưởng ứng ngày Thalassemia thế giới 08/5/2024 (08/05/2024)
- Tuần lễ Quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường (06/05/2024)
- Quyết định 869/QĐ-BYT ngày 08/4/2024 của Bộ Y tế về việc Phê duyệt “Đề án phát triển nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2023 – 2030, định hướng 2050” (03/05/2024)
- Sở Y tế TP.HCM: Kiểm tra đánh giá chất lượng khám bệnh, chữa bệnh tại phòng khám đa khoa và chuyên khoa trên địa bàn TP.HCM năm 2024 (02/05/2024)
- Quyết định số 456/QĐ-BYT ngày 28 tháng 02 năm 2024 của Bộ Y tế về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế kỳ 2019 - 2023 (25/04/2024)